Chủ ngữ và tân ngữ  của câu có thể là danh từ hoặc đại từ. Ví dụ:	
 	The subject and the object of a sentence may be either nouns or pronouns. For example: 	
	 
	
			Tôi có một con mèo.				
 	I have a cat. 			
 
			Người đàn ông mua một con gà	
 	The man buys a chicken	
 
			Anh ấy nấu cơm.					
 	He cooks rice. 			
 
	 
			
			Trong tiếng Anh, đối với chủ ngữ của câu có một tập hợp các đại từ.
Đối với tân ngữ của một câu có một bộ đại từ khác.
Đặc biệt:	
 	In English, there is a set of pronouns for the subject of a sentence.
For the object of a sentence there is another set of pronouns. In particular: 	
	 
	
			Chủ ngữ / Đối tượng	
 	Subject  	
 	Object		
	
			Tôi			
 	I	 	
 	me		
			bạn			
  	you		
  	you 	
			anh ấy		
  	he		
  	him  	
			anh ấy		
  	she		
  	her  	
		
			anh ấy		
 	it 		
  	it  	
		
			chúng ta	
  	we		
  	us  	
	
			chúng tôi	
  	we		
  	us  	
			
			bạn			
  	you 	
  	you  	
		
			họ			
 	they 	
  	them	
		
	 
			
			Trong tiếng Anh, "a" và "the" được sử dụng để phân biệt giữa một mặt hàng không cụ thể với một mặt hàng cụ thể. Ví dụ:	
 	In English, "a" and "the" are used to distinguish between a non-specific item a specific item. For example:	
	 
	
			Tôi có thể nhìn thấy một con chó	
 	I can see a dog.  		
	
			Tôi có thể nhìn thấy con chó.		
 	I can see the dog.		
	 	
			
			Trong tiếng Anh, tính từ được đặt trước danh từ, nhưng trong tiếng Việt tính từ được đặt sau danh từ. Ví dụ:	
 	In English, adjectives are placed before nouns, but in Vietnamese adjectives are placed after nouns. For example: 	
	 
	
			Tôi có thể nhìn thấy một con chó.			
 	I can see a dog. 	  	 	
		
			Tôi có thể nhìn thấy một con chó lớn .		
 	I can see a big dog. 	   	
	
			Tôi có thể nhìn thấy một con chó rất lớn .	
 	I can see a very big dog.	
	 	
	
	
			Máy tính 		này đắt. 
 	This computer is expensive.	   	
	
			Máy tính 		đó  rẻ.	
 	That computer is cheap.			
			Những máy tính 	này đắt. 
 	These computers are expensive.	
	
			Những máy tính 	đó  đắt.	
 	Those computers are cheap.		
	 		
			
			Trong tiếng Anh, danh từ số nhiều thường được hình thành bằng cách thêm "s" vào danh từ, nhưng cũng có nhiều trường hợp ngoại lệ. Trong tiếng Việt, số nhiều thường được hình thành bằng cách chèn "nhung" vào trước danh từ. Ví dụ:
 	In English, plurals of nouns are usually formed by adding "s" to the noun, but there are many exceptions. In Vietnamese plurals are usually formed by inserting "nhung" before the noun. For example:
	 	
		
			Tôi có thể nhìn thấy con chó. 		
 	I can see the dog.  	
	
			Tôi có thể nhìn thấy những con chó. 
 	I can see the dogs.  	
	
	 		
	
	
 	
	
			Trong tiếng Anh, động từ có thể được phủ định bằng cách đặt no  trước động từ. Ví dụ:	
 	In English, verbs can be negated by placing do not in front of the verb. For example:	
	 
	
			Tôi không yêu em.			
 	I do not love you.  	
 	
			Tôi không thích uống bia.	
 	I do not like to drink beer.  	
 
			Tôi không muốn đi nhà.		
 	I do not want to go home.    	
 
			Tôi không cần mua một vé.	
 	I do not need to buy a ticket. 		
 
	 	
 	
	
			Trong tiếng Anh, các từ khác cũng có thể được đặt trước động từ. Ví dụ:	
 	In English, other words may also be placed before the verb. For example:	
	 
	
			Tôi 					đến cửa hàng.	
 	I						go to the shop.	
 	
			Tôi  đã từng		đến cửa hàng.	
 	I  used to 		go to the shop.	
			Tôi  đã 			đến cửa hàng.	
 	I  did  			go to the shop.	
 
			Tôi  sẽ 			đến cửa hàng.	
 	I  will 			go to the shop.	
 
			Tôi  nên 		đến cửa hàng.	
 	I  should		go to the shop.	
			Tôi  phải 		đến cửa hàng.	
 	I  must 			go to the shop.	
 
			Tôi  có thể 		đến cửa hàng.	
 	I  can 			go to the shop	
 
			Tôi  có thể 		đến cửa hàng.	
 	I  may 			go to the shop	
 	
	 	
 	
	
			Ví dụ dưới đây phức tạp hơn trong tiếng Anh vì “ing” được thêm vào động từ và từ đặt trước động từ là động từ “to be” được chia như sau:
 	The following example is more complex in English because “ing” is added to the verb and the word placed before the verb is the verb “to be” which is conjugated as follows:	
	 
	
			Tôi 	đang 	đi đến cửa hàng.			
 	I am going to the shop.  	
 	
			Bạn 	đang 	đi đến cửa hàng.			
 	You are going to the shop. 	
			Anh ấy 	đang 	đi đến cửa hàng.			
 	He is going to the shop 	
 
			Cô ấy 	đang 	đi đến cửa hàng.			
 	She is going to the shop. 	
 
			Chúng tôi 	đang 	đi đến cửa hàng.		
 	We are going to the shop. 	
			Chúng ta 	đang 	đi đến cửa hàng.		
 	We are going to the shop. 	
		
			Bạn 	đang 		đi đến cửa hàng.		
 	You are going to the shop. 	
 
			Họ 	đang 	đi 			đến cửa hàng.		
 	They are going to the shop.	
 
	 	
 	
	
		
			Trong tiếng Anh, đại từ và động từ “to be” thường được viết tắt như hình dưới đây. 
			Trong tiếng Việt, có rất nhiều đại từ. Không phải tất cả chúng đều được liệt kê dưới đây.
		
  	
		
			In English, pronouns and the verb “to be” are often abbreviated as shown below.
			In Vietnamese, there are many pronouns. Not all of them are listed below.
		
	 	
	
			tôi là			
 	I am		
 	= I'm		
   
			bạn là			
 	you are		
 	= you're	
   
			anh ấy là		
 	he is		
 	= he's		
   
			cô ấy là		
 	she is		
 	= she's		
   
			nó là			
 	it is		
 	= it's		
 
			chúng ta là		
 	we are		
 	= we're		
		
			chúng tôi là	
 	we are		
 	= we're		
   
			bạn là			
 	you are		
 	= you're	
   
			họ là			
 	they are	
 	= they're	
  
	 
 
	
			Trong tiếng Anh, các từ khác cũng có thể được đặt trước động từ để chỉ tần suất. Ví dụ:	
 	In English, other words can also be placed before the verb to indicate frequency. For example:	
	 
	
			Tôi  không bao giờ 		đến cửa hàng.	
 	I  never 		go to the shop.	
			Tôi  hiếm khi			đến cửa hàng.	
 	I  rarely  		go to the shop.	
 
			Tôi  thỉnh thoảng		đến cửa hàng.	
 	I  sometimes		go to the shop.	
 
			Tôi  thường xuyên 		đến cửa hàng.	
 	I  often 		go to the shop.	
			Tôi  thường  			đến cửa hàng.	
 	I  usually 		go to the shop.	
 
			Tôi  luôn  				đến cửa hàng.	
 	I  always 		go to the shop